Điện thế là một trong những khái niệm trọng tâm của chương "Điện trường" trong chương trình Vật lý THPT. Đây là nền tảng để học sinh tiếp cận các bài toán về điện trường đều, điện tích điểm, hiệu điện thế, cũng như các ứng dụng thực tế như sự phóng điện, hoạt động của tụ điện, hệ thống nối đất,…
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu bản chất điện thế, nắm chắc các công thức quan trọng, đồng thời cung cấp ví dụ minh họa và bài tập vận dụng có lời giải.
Công thức: $V = \frac{A}{q}$
Trong đó:
Ý nghĩa:
Ta có: $V_M - V_N = \frac{A_{N \rightarrow M}}{q}$
Nếu q > 0 và M nằm ngược chiều điện trường, công của lực điện âm → cần một ngoại lực để đưa điện tích từ N đến M.
Khi điện tích di chuyển: $\Delta W = q(V_M - V_N)$
Điều này cho thấy:
Ta có: $E = \frac{U}{d} = \frac{V_M - V_N}{MN}$
Trong đó:
$E = {E_M} - {E_N}$ $ = \frac{{{V_M} - {V_N}}}{{MN}}$
Về bản chất:
I. Điện thế tại một điểm trong điện trường
1. Khái niệm điện thế
Điện thế tại một điểm M trong điện trường được xác định bằng công của lực điện trường khi dịch chuyển một điện tích dương có độ lớn đơn vị từ vô cực về điểm M.Công thức: $V = \frac{A}{q}$
Trong đó:
- $V$ là điện thế tại điểm xét (đơn vị: vôn – V hoặc kV).
- $A$ là công của lực điện trường khi dịch chuyển điện tích.
- $q$ là độ lớn của điện tích thử.
2. Tính chất và ý nghĩa đại số của điện thế
Điện thế là một đại lượng đại số, phụ thuộc vào:- chiều của lực điện trường,
- dấu của điện tích thử,
- chiều chuyển dời.
3. Các mốc điện thế thường dùng
Trong các bài toán Vật lý, người ta lựa chọn mốc điện thế sao cho thuận tiện tính toán:- Vô cực: thường dùng trong bài toán điện tích điểm.
- Bản âm: trong điện trường đều giữa hai bản kim loại.
- Mặt đất: trong thực tế, mặt đất luôn được coi là có điện thế bằng 0.
4. Hiệu điện thế
Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N là: $U_{MN} = V_M - V_N$Ý nghĩa:
- Nếu $U_{MN} > 0$ thì $V_M > V_N$ và điện tích dương tự động chuyển từ M → N.
- Nếu $U_{MN} < 0$ thì chiều dịch chuyển tự nhiên là N → M.
Lưu ý quan trọng:
Điện thế và thế năng điện không cùng đơn vị.
- Điện thế: $V$ (vôn)
- Thế năng điện: $W$ (jun)
II. Mối liên hệ giữa điện thế và cường độ điện trường
1. Công của lực điện và ý nghĩa năng lượng
Xét một điện tích $q$ chuyển từ điểm N đến điểm M trong điện trường. Công do lực điện trường thực hiện được ký hiệu là $A_{N \rightarrow M}$.Ta có: $V_M - V_N = \frac{A_{N \rightarrow M}}{q}$
Nếu q > 0 và M nằm ngược chiều điện trường, công của lực điện âm → cần một ngoại lực để đưa điện tích từ N đến M.
2. Mối liên hệ giữa điện thế và thế năng
Thế năng của điện tích q tại điểm M: $W_M = qV_M$Khi điện tích di chuyển: $\Delta W = q(V_M - V_N)$
Điều này cho thấy:
- Điện thế: thuộc về điện trường.
- Thế năng: thuộc về điện tích đặt trong trường.
3. Mối liên hệ trong điện trường đều
Trong điện trường đều, cường độ điện trường $E$ không đổi về độ lớn và hướng.Ta có: $E = \frac{U}{d} = \frac{V_M - V_N}{MN}$
Trong đó:
- $U = U_{MN}$ là hiệu điện thế giữa hai điểm,
- $d$ là khoảng cách giữa M và N đo theo đường sức điện.
- Điện trường luôn hướng từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp.
- Độ giảm điện thế trên một đơn vị độ dài theo đường sức chính là độ lớn của cường độ điện trường.
4. Trường hợp tổng quát trong điện trường bất kỳ
Nếu M và N rất gần nhau, ta có thể áp dụng:Về bản chất:
- Cường độ điện trường tại M chính là tỷ số giữa độ giảm điện thế trên một đoạn rất nhỏ của đường sức và độ dài đại số của đoạn đó.
Chỉnh sửa cuối: