Mô tả dao động điều hòa

Doremon

Moderator
Thành viên BQT
Trong chương trình Vật lí 11 mới, dao động điều hòa là một trong những nội dung nền tảng giúp học sinh hiểu về bản chất các chuyển động lặp lại trong tự nhiên. Bài “Mô tả dao động điều hòa” cung cấp hệ thống các đại lượng cơ bản như li độ, biên độ, chu kỳ, tần số, tần số góc, pha ban đầu và độ lệch pha. Đây là những khái niệm quan trọng để mô tả vị trí, trạng thái và sự khác biệt giữa các dao động cùng loại. Nắm chắc bài học này không chỉ giúp học sinh làm tốt các dạng bài tập về dao động mà còn là cơ sở để học tốt các chương tiếp theo như dao động tắt dần, dao động cưỡng bức và sóng cơ. Bài viết dưới đây sẽ trình bày đầy đủ, rõ ràng và bám sát hoàn toàn nội dung chính thức của sách giáo khoa – đảm bảo đủ, đúng và dễ hiểu.

I. CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CỦA DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA

Dao động điều hòa là dạng dao động phổ biến và đơn giản nhất, vì vậy việc hiểu rõ các đại lượng đặc trưng là rất quan trọng. Những đại lượng này không thay đổi theo thời gian và mang tính chất nhận diện mỗi dao động.

1. Li độ – đại lượng mô tả vị trí của vật tại thời điểm bất kỳ

Li độ được ký hiệu là $x$, thể hiện độ dịch chuyển của vật so với vị trí cân bằng tại thời điểm $t$.

  • Nếu $x > 0$: vật lệch về một phía so với vị trí cân bằng.
  • Nếu $x < 0$: vật lệch về phía còn lại.
  • Nếu $x = 0$: vật đang ở vị trí cân bằng.
Li độ giúp ta biết vật đang ở đâu tại mỗi thời điểm và là đại lượng quan trọng nhất trong phương trình dao động điều hòa.

2. Biên độ – giá trị dịch chuyển lớn nhất

Biên độ dao động ký hiệu là $A$, đại diện cho độ lệch lớn nhất của vật so với vị trí cân bằng.

  • $A > 0$ và không bao giờ thay đổi trong suốt quá trình dao động.
  • Biên độ càng lớn thì vật chuyển động càng xa vị trí cân bằng.
Trong dao động điều hòa, biên độ là một hằng số đặc trưng cho từng dao động.

3. Chu kì – khoảng thời gian để vật thực hiện một dao động toàn phần

Chu kỳ ký hiệu là $T$, biểu thị thời gian cần thiết để vật trở lại trạng thái ban đầu (vị trí và chiều chuyển động).
  • Chu kỳ có đơn vị là giây (s).
  • Chu kỳ càng lớn thì dao động diễn ra càng chậm.
  • Mỗi dao động điều hòa luôn có một chu kỳ không đổi.
Chu kỳ là đại lượng quan trọng vì nó cho ta biết tốc độ lặp lại của dao động.

4. Tần số – số dao động trong một giây

Tần số ký hiệu là $f$, được định nghĩa là số dao động mà vật thực hiện trong 1 giây.

Công thức liên hệ giữa tần số và chu kỳ: $ f = \frac{1}{T} $

Đơn vị của tần số là $\text{Hz} = \frac{1}{\text{s}}$ (Héc).

  • Tần số lớn → vật dao động nhanh.
  • Tần số nhỏ → vật dao động chậm.
Tần số là một trong những đại lượng xuất hiện nhiều trong các bài tập trắc nghiệm.

5. Tần số góc – tốc độ biến thiên pha

Tần số góc được ký hiệu là $\omega$, có đơn vị rad/s.

Tần số góc liên hệ với chu kỳ theo công thức: $ \omega T = 2\pi $ hay viết lại: $ \omega = \frac{2\pi}{T} $

Ý nghĩa: $\omega$ cho biết tốc độ thay đổi pha theo thời gian.

Tần số góc không đổi, là một dấu hiệu đặc trưng của dao động điều hòa.

6. Ý nghĩa của các đại lượng đặc trưng

  • Biên độ $A$
  • Chu kỳ $T$
  • Tần số $f$
  • Tần số góc $\omega$
→ Tất cả đều là các đại lượng không đổi, không phụ thuộc vào thời điểm quan sát.

Với mỗi vật và mỗi hệ dao động khác nhau, các đại lượng này cũng khác nhau. Chính vì vậy, chúng được coi là dấu hiệu nhận dạng và phân biệt từng dao động điều hòa.

II. PHA BAN ĐẦU – ĐỘ LỆCH PHA

Pha trong dao động điều hòa là yếu tố quan trọng quyết định vị trí và chiều chuyển động của vật tại thời điểm bất kỳ. Việc hiểu chính xác pha ban đầu và độ lệch pha sẽ giúp mô tả sự khác biệt giữa các dao động có cùng chu kỳ.
Mô tả dao động điều hòa.PNG

1. Pha ban đầu $\varphi$

Pha ban đầu cho biết trạng thái của vật tại thời điểm $t = 0$, nghĩa là cho biết:
  • Vật đang ở vị trí nào?
  • Vật sẽ chuyển động theo chiều nào?
Pha ban đầu được ký hiệu là $\varphi$ và có giá trị nằm trong khoảng: $ -\pi \le \varphi \le \pi $
Ý nghĩa của pha ban đầu:
  • Nếu biết $\varphi$, ta có thể xác định ngay vị trí ban đầu của vật.
  • Pha ban đầu giúp xác định phương trình dao động một cách đầy đủ.
Dù trong bài này SGK chưa viết phương trình dao động điều hòa đầy đủ, ta vẫn hiểu rằng pha ban đầu luôn gắn với cách vật bắt đầu chuyển động.

2. Độ lệch pha giữa hai dao động cùng chu kỳ

Độ lệch pha là sự khác biệt pha của hai dao động điều hòa có cùng chu kỳ.
Đây là đại lượng rất quan trọng vì nó cho biết sự lệch nhau về trạng thái giữa hai dao động.
Đặc điểm quan trọng:
  • Độ lệch pha không đổi theo thời gian, dù ta quan sát tại thời điểm nào.
Nếu hai dao động có pha lần lượt là $\varphi_1$ và $\varphi_2$, ta có các nhận xét:

a. Dao động sớm pha

Nếu $ \varphi_1 > \varphi_2 $ → dao động 1 sớm pha hơn dao động 2.


b. Dao động trễ pha

Nếu $ \varphi_1 < \varphi_2 $ → dao động 1 trễ pha hơn dao động 2.

c. Dao động cùng pha

Nếu $ \varphi_1 = \varphi_2 $ → hai dao động cùng pha (hay đồng pha).
1764319707472.png

d. Dao động ngược pha

Nếu $ \varphi_1 = \varphi_2 + \pi $ → dao động 1 ngược pha với dao động 2.
1764319739903.png
Hai dao động ngược pha thì luôn dao động theo hướng hoàn toàn đối lập.
 
Last edited by a moderator:
em cảm ơn ạ, còn phần điện thì s ạ, e đang học phần này ạ
phần này, do lượng kiến thức khá là rộng nên trước mình xây dựng theo chương tuy nhiên trong quá trình dạy nó đã có kích thước ngoài quy định nên mình đang tính chuyển về sơ đồ tư duy theo từng bài và lấy chương làm mục lục nên bạn chờ chút. Có gì mình sẽ post và chia sẻ cùng mọi người sau
 
phần này, do lượng kiến thức khá là rộng nên trước mình xây dựng theo chương tuy nhiên trong quá trình dạy nó đã có kích thước ngoài quy định nên mình đang tính chuyển về sơ đồ tư duy theo từng bài và lấy chương làm mục lục nên bạn chờ chút. Có gì mình sẽ post và chia sẻ cùng mọi người sau
vân ạ, e cảm ơn ạ :)
 
sao k có lời giải chi tiết v?
Theo em ban quản trị có thời gian giải chi tiết toàn bộ số câu trên không? Hơi khó đó bạn vì nó quá nhiều. nếu bạn có câu nào cần giải chi tiết thì đăng lên để mình hoặc @admin hoặc các thành viên giải giúp bạn.
 
thầy giảng giúp em câu 280 tệp 600 bài dao động cơ hay và khó
Tốc độ trung bình của vật từ khi bắt đầu dao động tới khi dừng lại: $\overline {{v_{tb}}} = \frac{S}{{\Delta t}}$
  • Δt là khoảng thời gian vật thực hiện được
  • S chính là mà vật đi được.
Lưu ý: công thức Δt và s đã có sẵn trong chương trình học ( hoặc xem tại đây ) vậy em chỉ cần thay vào là ra kết quả!
 
Thầy ơi, em rất thích những file tài liệu mà thầy up nhưng có vài câu em không nghĩ ra cách làm.
Thầy có thể giảng giúp em bài 140, 144, 145, 146, 152 trong file 600 bài dao động cơ hay và khó được không ạ? Em cảm ơn thầy nhiều ạ!
 
Thầy ơi, em rất thích những file tài liệu mà thầy up nhưng có vài câu em không nghĩ ra cách làm.
Thầy có thể giảng giúp em bài 140, 144, 145, 146, 152 trong file 600 bài dao động cơ hay và khó được không ạ? Em cảm ơn thầy nhiều ạ!
Bạn phải copy hoặc cắt ảnh ra thì mọi người biết mới giải giúp bạn được chứ. Bạn hỏi vậy sợ người ta nhiệt tình cũng không giúp bạn đâu vì mọi người thích có sẵn hơn là tải tài liệu, đọc, giải....:D
 
Bạn phải copy hoặc cắt ảnh ra thì mọi người biết mới giải giúp bạn được chứ. Bạn hỏi vậy sợ người ta nhiệt tình cũng không giúp bạn đâu vì mọi người thích có sẵn hơn là tải tài liệu, đọc, giải....:D

Uhm, mình sẽ rút kinh nghiệm sau nha! Cảm ơn bạn nhiều!
Thầy có thể giảng giúp em các bài sau được không ạ?
Hoặc các bạn nào biết làm những bài này thì giúp mình với nha!
Cảm ơn mọi người nhiều lắm!

abcd.jpg
 

Members online

No members online now.
Back
Top